Quy ước đặt tên bộ điều khiển (Card raid) và bộ nhớ (Ram) của hãng HPE

Để theo kịp bối cảnh luôn thay đổi của ổ lưu trữ, các công ty lưu trữ không ngừng cải thiện hiệu suất và chức năng của bộ điều khiển được sử dụng để cho phép ổ đĩa giao tiếp với CPU và sau đó với hệ điều hành. Bộ điều khiển lưu trữ thường được gọi là bộ điều khiển RAID vì trong nhiều trường hợp, bộ điều khiển cung cấp khả năng RAID phần cứng. Nhiều máy chủ đi kèm với bộ điều khiển sử dụng phần mềm RAID và chúng thường được nhúng vào máy chủ mà không mất thêm phí. Ngoài ra, nhiều bộ điều khiển có thể tắt chức năng RAID để hiển thị ổ cứng HDD dưới dạng JBOD (Chỉ là một bó đĩa), để SW đang chạy trên máy chủ có thể quản lý dự phòng dữ liệu ở lớp SW chứ không phải ở lớp phần cứng.

Quy ước đặt tên bộ điều khiển HPE (Card raid HPE)

HPESmartArray
Bộ điều khiển HPE Smart Array P408i-a SR Gen10 Controller

Chữ đầu tiên của bộ điều khiển sẽ là: S/E/P (Thế hệ trước sử dụng: B/H/P)

Chữ “S” là viết tắt của RAID phần mềm (Software). Chữ “E” là viết tắt của “Essential” thay thế bộ điều khiển dòng H. Là bộ điều khiển phần cứng ở chế độ hỗn hợp không có bộ đệm và RAID bị giới hạn ở 0, 1, 5 và 10. Chữ “P” là viết tắt của bộ điều khiển “Hiệu suất cao”, không thay đổi kể từ thế hệ trước, hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10, 50 và 60.

Số đầu tiên trên bộ điều khiển không thay đổi, chúng vẫn là 1/2/4/8. Chúng là con số chung để so sánh cấp độ đầu vào với cấp độ hiệu suất cao hơn và tính năng phong phú hơn. Ví dụ: dòng 4 và 8 có nhiều bộ đệm hơn, trong khi dòng 1 được đưa vào máy chủ và không có bộ đệm.

Hai số tiếp theo được sử dụng để cho bạn biết bộ điều khiển có bao nhiêu làn đường SAS. Có bốn tùy chọn 00/04/08/16 lần lượt là 0, 4, 8 hoặc 16 làn (bộ điều khiển S100i không có làn SAS và do đó nó có thể hỗ trợ tối đa 14 ổ đĩa SATA và không có ổ SAS).

Các chữ cái i/e ngay sau ba số cho biết bộ điều khiển là bộ điều khiển bên trong hay bên ngoài. Chữ “i” là cắm bên trong máy chủ, chữ “e” là cắm bên ngoài máy chủ. Hiện tại có một bộ điều khiển (P416ie) có cả cổng bên trong và bên ngoài và được chỉ định là “ie”.

Chữ cái theo sau dấu gạch ngang a/b/c/m/p đề cập đến kiểu dáng của bộ điều khiển. Các tùy chọn lần lượt là: a:AROC/b:Blade/c:Synergy/m:Mezzanine/p:PCIeAROC là viết tắt của cụm từ “Adaptive RAID on Chip” có nghĩa là thẻ chiếm một khe cắm bộ điều khiển lưu trữ chuyên dụng và không sử dụng khe cắm PCIe. Blade có nghĩa là các thẻ này dành cho HPE C7000 Series Blades. Synergy có nghĩa là các thẻ dành cho Nút tính toán Synergy HPE mới. Gác lửng được sử dụng trên nhiều hệ số dạng khác nhau: sức mạnh tổng hợp, lưỡi dao và trên các kệ lưu trữ gắn bên ngoài như MSA 1040 và 2040. PCIe có nghĩa là các thẻ này dành cho máy chủ dạng tháp và giá đỡ HPE tiêu chuẩn và sẽ được lắp vào khe cắm PCIe.

Hai chữ cái cuối cùng SR/MR chỉ định nhà sản xuất chipset. SR là chipset tương tự đã được sử dụng trên các bộ điều khiển trước đây của HPE và MR dành cho chipset MegaRAID LSI (nay là Broadcom).

Có một ký hiệu khác mà bạn sẽ thấy; một số bộ điều khiển AROC cũng sẽ có tùy chọn bộ điều khiển LH. Tùy chọn bộ điều khiển này chỉ được sử dụng trên máy chủ DL360 và DL560 và cần được sử dụng nếu bạn muốn cài đặt hai GPU vào các máy chủ này.

Quy ước đặt tên bộ nhớ HPE (Ram HPE)

Để xác định các đặc tính của DIMM, hãy sử dụng nhãn gắn trên DIMM cũng như hình minh họa và bảng sau.

ram minh hoa
MụcSự miêu tảSự định nghĩa
1Dung lượng8GB/16GB/32GB/64GB/128GB…
2Thứ hạng1R = Hạng đơn
2R = Hạng kép
4R = Hạng bốn
3Độ rộng dữ liệux4 = 4 bit
x8 = 8 bit
4Đánh giá điện ápL = Điện áp thấp (1,35v)
U = Điện áp cực thấp (1,25v)
Trống hoặc bị bỏ qua = Tiêu chuẩn
5Tốc độ bộ nhớ12800 = 1600-MT/s
10600 = 1333-MT/s
8500 = 1066-MT/s
6loại DIMMR = RDIMM (đã đăng ký)
E = UDIMM (không có bộ đệm với ECC)
L = LRDIMM (giảm tải)H = HDIMM (Siêu đám mây)

CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM

Các dòng máy chủ HPE Gen11 chạy chip AMD Genoa

HPE giới thiệu danh mục máy chủ ProLiant Gen11 mới mang lại trải nghiệm đám mây được thiết kế để hỗ trợ các môi trường kết hợp và chuyển đổi kỹ thuật số. Các máy…

Bài 6: Chiến dịch xây dựng liên kết

Trong bài học này, bài cuối cùng trong khóa học Quản lý Backlink, chúng ta sẽ nói về những gì bạn thực sự làm trong chiến dịch xây dựng liên kết. Tôi rất may mắn…

Bài 5: Chiến lược xây dựng liên kết

Trong bài học này, bài thứ năm trong khóa học Quản lý Backlink, chúng ta sẽ nói về các chiến lược xây dựng liên kết. Bạn đã nghiên cứu liên kết và phân tích đối…